Truy thu thuế là một biện pháp pháp lý do cơ quan quản lý thuế thực hiện nhằm thu lại số tiền thuế còn thiếu mà người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đây là một quy trình nghiệp vụ phức tạp, được quy định chặt chẽ trong hệ thống pháp luật thuế, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc thực thi chính sách thuế của quốc gia.
Điểm đặc thù của hoạt động truy thu thuế là việc xác định lại nghĩa vụ thuế đã phát sinh trong quá khứ, dựa trên các căn cứ pháp lý và dữ liệu thực tế. Quy trình này không tạo ra một khoản thuế mới mà là sự điều chỉnh, khắc phục những sai sót, thiếu sót hoặc hành vi cố ý trốn tránh nghĩa vụ thuế đã xảy ra trước đó, buộc người nộp thuế phải hoàn trả đầy đủ số tiền thuộc về ngân sách.
Một trong những trường hợp truy thu thuế đặc biệt và ngày càng phổ biến là áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử và các giao dịch xuyên biên giới. Sự phát triển của kinh tế số đòi hỏi cơ quan thuế phải có những phương pháp quản lý mới, sử dụng công nghệ để phân tích dữ liệu lớn từ tài khoản ngân hàng và các sàn giao dịch, nhằm chống thất thu thuế hiệu quả.
1. Truy thu thuế là gì?

Ảnh trên: Truy thu thuế
Truy thu thuế là biện pháp do cơ quan quản lý thuế áp dụng nhằm thu lại số tiền thuế thiếu mà cá nhân, tổ chức chưa nộp hoặc nộp không đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật (Theo Khoản 26 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14). Biện pháp này được thực hiện sau khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra và phát hiện ra các sai phạm trong việc kê khai và nộp thuế.
Số tiền truy thu không chỉ bao gồm số thuế gốc còn thiếu mà còn có thể kèm theo tiền phạt vi phạm hành chính về thuế và tiền chậm nộp. Mục đích của việc truy thu là đảm bảo tất cả các chủ thể kinh tế đều thực hiện đúng và đủ nghĩa vụ tài chính của mình, góp phần tạo ra môi trường kinh doanh công bằng và lành mạnh.
1.1. Phân biệt giữa “Truy thu thuế” và “Tiền chậm nộp”
Việc phân biệt rõ ràng giữa truy thu thuế và tiền chậm nộp là cần thiết để hiểu đúng bản chất của từng khoản phải nộp.
– Truy thu thuế: Đây là số tiền thuế gốc mà người nộp thuế đã không kê khai, kê khai sai hoặc trốn tránh, dẫn đến việc nộp thiếu vào ngân sách nhà nước. Bản chất của truy thu là thu lại khoản thuế đã “bị bỏ sót” trong quá khứ.
– Tiền chậm nộp: Đây là một khoản phạt được tính trên số tiền thuế nộp thiếu hoặc nộp muộn so với thời hạn quy định. Mức tính tiền chậm nộp là 0,03%/ngày, tính trên số tiền thuế chậm nộp (Theo Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14). Khoản tiền này phát sinh do vi phạm về mặt thời gian nộp thuế.
Như vậy, khi một cá nhân hoặc tổ chức bị truy thu thuế, họ sẽ phải nộp cả số tiền thuế gốc còn thiếu và tiền chậm nộp tính trên số thuế đó.

Ảnh trên: Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
2. Những đối tượng nào có thể bị truy thu thuế?
Theo quy định, mọi cá nhân và tổ chức có phát sinh nghĩa vụ thuế đều có thể trở thành đối tượng bị truy thu nếu không thực hiện đúng các quy định về kê khai và nộp thuế.
2.1. Truy thu thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)
Cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế nhưng không kê khai, kê khai không đầy đủ hoặc sử dụng các chứng từ không hợp pháp để giảm số thuế phải nộp sẽ bị truy thu thuế TNCN. Các nguồn thu nhập phổ biến bị truy thu bao gồm tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn, và đặc biệt là các nguồn thu nhập từ nước ngoài hoặc từ các nền tảng số (YouTube, Google, Facebook).

Ảnh trên: Thuế Thu Nhập Cá Nhân
2.2. Truy thu thuế đối với Hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn thực tế sẽ là đối tượng bị truy thu thuế. Cơ quan thuế có thể ấn định doanh thu và số thuế phải nộp dựa trên dữ liệu kiểm tra thực tế tại cơ sở kinh doanh hoặc thông qua thông tin từ các đối tác, nhà cung cấp và ngân hàng thương mại.
2.3. Truy thu thuế đối với Doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể bị truy thu thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các loại thuế khác khi có hành vi vi phạm như khai sai chi phí, hạch toán không đúng quy định, hoặc thực hiện các giao dịch liên kết nhằm mục đích chuyển giá. Quy trình thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp là hoạt động thường xuyên của cơ quan thuế để phát hiện và xử lý các vi phạm này.

Ảnh trên: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
3. Các trường hợp nào dẫn đến việc bị truy thu thuế?
Việc truy thu thuế thường xuất phát từ các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, dù là vô ý hay cố ý.
– Sai sót trong việc lập hồ sơ khai thuế: Đây là trường hợp phổ biến khi người nộp thuế tự kê khai nhưng có nhầm lẫn về các khoản được miễn, giảm hoặc áp dụng sai thuế suất, dẫn đến số thuế phải nộp bị thiếu.
– Không kê khai, không nộp hồ sơ thuế: Nhiều cá nhân, hộ kinh doanh có phát sinh doanh thu nhưng không tiến hành đăng ký và khai thuế. Khi cơ quan thuế phát hiện, toàn bộ số thuế chưa nộp sẽ bị truy thu.
– Có các giao dịch đáng ngờ qua tài khoản ngân hàng: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu các ngân hàng thương mại cung cấp thông tin về các tài khoản có dòng tiền lớn, bất thường để đối chiếu với hoạt động kê khai thuế. Bất kỳ khoản thu nhập nào chưa được giải trình và chứng minh đã nộp thuế đều có thể bị truy thu.
– Kinh doanh trên sàn thương mại điện tử không khai báo: Theo quy định, các sàn thương mại điện tử (Shopee, Lazada, Tiki) phải cung cấp thông tin của người bán cho cơ quan thuế. Các cá nhân, tổ chức có doanh thu từ các sàn này mà không kê khai sẽ bị truy thu dựa trên dữ liệu được cung cấp (Theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP).
4. Quy trình truy thu thuế được thực hiện như thế nào?

Ảnh trên: Thanh tra, kiểm tra thuế
Quy trình truy thu thuế được tiến hành một cách chặt chẽ theo các bước được pháp luật quy định, đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của người nộp thuế.
- Bước 1: Thanh tra, kiểm tra thuế: Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra hồ sơ khai thuế của người nộp thuế hoặc thực hiện thanh tra trực tiếp tại trụ sở, địa điểm kinh doanh. Trong quá trình này, cơ quan thuế sẽ đối chiếu sổ sách, chứng từ, và các dữ liệu liên quan để xác định tính chính xác của việc kê khai.
- Bước 2: Lập biên bản và ban hành quyết định xử lý: Khi phát hiện sai phạm, cơ quan thuế sẽ lập biên bản vi phạm hành chính. Dựa trên biên bản này, người có thẩm quyền sẽ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế bị truy thu, tiền chậm nộp và các khoản phạt khác (nếu có).
- Bước 3: Người nộp thuế thực hiện nộp tiền: Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản tiền theo quyết định xử lý vào ngân sách nhà nước trong thời hạn quy định. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định, người nộp thuế có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính theo thủ tục pháp luật.
5. Truy thu thuế bán hàng online được áp dụng từ năm nào?
Về nguyên tắc, việc truy thu thuế đối với hoạt động bán hàng online không bị giới hạn bởi một năm cụ thể mà được áp dụng cho tất cả các kỳ tính thuế trong quá khứ còn trong thời hiệu xử phạt. Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng đã có hiệu lực từ nhiều năm trước. Do đó, bất kỳ cá nhân nào có doanh thu từ kinh doanh online từ khi bắt đầu hoạt động mà chưa kê khai đều có thể bị truy thu.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý và truy thu thuế thương mại điện tử được đẩy mạnh đặc biệt từ khi có Thông tư 40/2021/TT-BTC (hiệu lực từ ngày 01/08/2021) và các văn bản pháp luật yêu cầu các sàn TMĐT cung cấp dữ liệu người bán.

Ảnh trên: Thông tư 40/2021/TT-BTC
6. Cơ quan thuế xác định giao dịch để truy thu thuế từ tài khoản cá nhân bằng cách nào?
Cơ quan thuế xác định các giao dịch để truy thu thông qua việc phối hợp với các ngân hàng thương mại và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phân tích dữ liệu lớn. Theo Luật Quản lý thuế, ngân hàng thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra.
Cơ quan thuế sẽ sử dụng các công cụ công nghệ để phân tích các tài khoản có dòng tiền vào lớn, tần suất giao dịch cao, nội dung chuyển khoản liên quan đến hoạt động kinh doanh. Từ đó, họ sẽ đối chiếu với dữ liệu khai thuế của chủ tài khoản để xác định các khoản thu nhập chưa được kê khai và tiến hành truy thu.
Việc đối mặt với một khoản truy thu thuế lớn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến kế hoạch tài chính cá nhân. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý tài sản một cách minh bạch và hiệu quả, không chỉ trong kinh doanh mà còn trong hoạt động đầu tư. Nếu bạn là nhà đầu tư mới đang loay hoay tìm kiếm phương pháp hiệu quả, hay đã có kinh nghiệm nhưng vẫn thua lỗ, việc có một chuyên gia đồng hành là vô cùng cần thiết. Đối với các nhà đầu tư chứng khoán, CASIN cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cá nhân chuyên nghiệp giúp bảo vệ vốn và tạo lợi nhuận ổn định. Chúng tôi không chỉ tập trung vào giao dịch, mà đồng hành trung và dài hạn, cá nhân hóa chiến lược cho từng khách hàng để mang lại sự an tâm và tăng trưởng tài sản bền vững. Hãy liên hệ với Casin qua số điện thoại (Call/Zalo) ở góc dưới website để được hỗ trợ.

Ảnh trên: Dịch Vụ Tư Vấn Và Đầu Tư Chứng Khoán CASIN
7. Thời hiệu xử phạt và truy thu thuế được quy định ra sao?
Thời hiệu là một yếu tố pháp lý quan trọng cần nắm rõ trong quá trình xử lý vi phạm về thuế.
7.1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế là 02 năm đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế và 05 năm đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Theo Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP). Thời hiệu được tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Quá thời hiệu này, người nộp thuế sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu.

Ảnh trên: Nghị định 125/2020/NĐ-CP
7.2. Thời hạn truy thu thuế
Pháp luật hiện hành quy định thời hạn truy thu thuế là 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm (Theo Khoản 2 Điều 110 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14). Điều này có nghĩa là, dù đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan thuế vẫn có quyền truy thu số tiền thuế còn thiếu trong vòng 10 năm kể từ ngày phát hiện ra sai phạm.
8. FAQ – Các câu hỏi thường gặp về Truy thu thuế
1. Cơ quan thuế truy thu thuế từ tài khoản cá nhân như thế nào?
Cơ quan thuế yêu cầu ngân hàng cung cấp dữ liệu giao dịch, sau đó sử dụng phần mềm phân tích để xác định các dòng tiền có dấu hiệu thu nhập kinh doanh chưa kê khai và gửi thông báo yêu cầu giải trình, truy thu.
2. Không nộp tiền truy thu thuế có bị sao không?
Trường hợp không nộp tiền truy thu thuế đúng hạn, người nộp thuế sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế như trích tiền từ tài khoản ngân hàng, kê biên tài sản, hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh (Theo Điều 125 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).
3. Thời hiệu truy thu thuế là bao lâu?
Thời hạn để cơ quan thuế thực hiện truy thu số tiền thuế thiếu là 10 năm trở về trước, tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm (Theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).

Ảnh trên: Theo Luật Quản lý thuế
4. Hộ kinh doanh bị truy thu thuế trong trường hợp nào?
Hộ kinh doanh bị truy thu thuế khi không đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn so với doanh thu thực tế phát sinh đã được cơ quan thuế kiểm tra và chứng minh.
5. Làm thế nào để kiểm tra mình có bị truy thu thuế hay không?
Bạn có thể tự rà soát lại các nghĩa vụ kê khai thuế trong quá khứ hoặc tra cứu thông tin nghĩa vụ thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bằng mã số thuế cá nhân của mình.
6. Truy thu thuế TNCN khác với phạt chậm nộp thuế như thế nào?
Truy thu thuế TNCN là việc thu lại số tiền thuế gốc còn thiếu, trong khi phạt chậm nộp là khoản tiền phạt tính theo tỷ lệ phần trăm trên số tiền thuế nộp muộn so với thời hạn quy định.
7. Doanh nghiệp đã giải thể có bị truy thu thuế không?
Theo quy định, doanh nghiệp phải hoàn thành tất cả nghĩa vụ thuế trước khi giải thể. Nếu sau khi giải thể vẫn phát hiện sai phạm, người đại diện theo pháp luật và các cá nhân liên quan vẫn phải chịu trách nhiệm nộp số tiền bị truy thu.
8. Nhận tiền từ nước ngoài qua tài khoản cá nhân có bị truy thu thuế không?
Nếu khoản tiền từ nước ngoài là thu nhập chịu thuế (ví dụ: tiền lương, tiền bản quyền, thu nhập từ kinh doanh) mà cá nhân chưa kê khai và nộp thuế TNCN, thì khoản tiền này sẽ bị truy thu thuế.
9. Khiếu nại quyết định truy thu thuế như thế nào?

Ảnh trên: Người nộp thuế có quyền gửi đơn khiếu nại đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Người nộp thuế có quyền gửi đơn khiếu nại đến cơ quan thuế đã ban hành quyết định hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.
10. Truy thu thuế sàn thương mại điện tử được thực hiện ra sao?
Cơ quan thuế nhận dữ liệu về doanh thu của người bán từ các sàn TMĐT, sau đó đối chiếu với dữ liệu kê khai thuế của người bán. Nếu có chênh lệch, cơ quan thuế sẽ gửi thông báo và tiến hành truy thu.
9. Kết luận
Truy thu thuế là một công cụ pháp lý quan trọng để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc thực thi chính sách thuế. Việc hiểu rõ các quy định về đối tượng, quy trình, và các trường hợp bị truy thu không chỉ giúp cá nhân và doanh nghiệp tránh được các rủi ro tài chính không đáng có mà còn thể hiện trách nhiệm của công dân đối với ngân sách quốc gia.
Trong bối cảnh kinh tế số phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là lĩnh vực thương mại điện tử, việc chủ động tìm hiểu, đăng ký và kê khai thuế đầy đủ là chiến lược khôn ngoan và bền vững nhất. Tuân thủ pháp luật về thuế không chỉ là nghĩa vụ mà còn là nền tảng cho sự phát triển an toàn và lâu dài của mọi hoạt động kinh doanh và đầu tư.