Khấu trừ là một nghiệp vụ tài chính và kế toán, trong đó một phần tiền được giữ lại từ một khoản thanh toán tổng. Theo nguyên tắc chung của luật tài chính, hành động này được thực hiện bởi bên chi trả thu nhập nhằm thực hiện một nghĩa vụ pháp lý, phổ biến nhất là nghĩa vụ thuế, trước khi phần còn lại được chuyển đến bên nhận.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là hình thức khấu trừ đặc trưng và phổ biến nhất. Đây là cơ chế mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động trước khi chi trả, thể hiện vai trò “khấu trừ tại nguồn” theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Việc thực hiện khấu trừ phải tuân thủ ba nguyên tắc cốt lõi: chính xác, đúng thời điểm và đầy đủ chứng từ pháp lý. Nguyên tắc này đòi hỏi bên chi trả phải xác định đúng đối tượng, áp dụng đúng biểu thuế và thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế, đồng thời cấp chứng từ khấu trừ theo yêu cầu, theo hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
1. Khấu trừ là gì?

Ảnh trên: Khấu trừ
Khấu trừ là hành động trừ đi một khoản tiền cụ thể từ tổng số tiền gốc, thường là thu nhập hoặc một khoản thanh toán, trước khi thực hiện chi trả. Theo định nghĩa trong lĩnh vực tài chính – kế toán, đây là một cơ chế bắt buộc hoặc tự nguyện nhằm thực hiện các nghĩa vụ tài chính như nộp thuế, trả nợ, hoặc đóng góp bảo hiểm.
Trong bối cảnh thuế, khái niệm “khấu trừ thuế” (tax deduction) là phổ biến nhất. Đây là quá trình tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập (doanh nghiệp) tính toán và trừ đi số tiền thuế phải nộp trên thu nhập của người nhận (người lao động, nhà cung cấp dịch vụ) trước khi thanh toán phần còn lại. Hành động này đảm bảo việc thu thuế cho nhà nước được thực hiện hiệu quả ngay tại nguồn phát sinh thu nhập, theo quy định tại Điều 28 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Nghiệp vụ khấu trừ không chỉ giới hạn trong lĩnh vực thuế mà còn áp dụng trong các hoạt động kế toán doanh nghiệp, chẳng hạn như khấu trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán vào doanh thu. Tiếp theo, việc tìm hiểu các loại khấu trừ phổ biến sẽ làm rõ hơn phạm vi áp dụng của thuật ngữ này.
2. Các loại khấu trừ phổ biến trong tài chính và thuế là gì?
Trong lĩnh vực tài chính và thuế tại Việt Nam, có ba loại khấu trừ chính thường gặp, bao gồm khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân (TNCN), khấu trừ thuế Giá trị gia tăng (GTGT), và khấu trừ trong kế toán. Mỗi loại hình phục vụ một mục đích quản lý tài chính và tuân thủ pháp luật riêng biệt.
2.1. Khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân (TNCN)

Ảnh trên: Khấu trừ thuế TNCN
Đây là hình thức mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người lao động có trách nhiệm tính, trừ số thuế TNCN phải nộp vào thu nhập của người đó trước khi chi trả (theo Luật Thuế TNCN 04/2007/QH12). Đây là loại khấu trừ phổ biến nhất, đảm bảo nguồn thu thuế ổn định cho ngân sách nhà nước. Các trường hợp áp dụng bao gồm:
– Khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần: Áp dụng cho thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
– Khấu trừ theo thuế suất toàn phần (10%): Áp dụng cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.
– Khấu trừ theo thuế suất toàn phần (20%): Áp dụng cho cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
2.2. Khấu trừ thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
Khấu trừ thuế GTGT là việc doanh nghiệp xác định số thuế GTGT phải nộp bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (theo Luật Thuế GTGT 13/2008/QH12). Phương pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giúp doanh nghiệp chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ.

Ảnh trên: Khấu trừ thuế GTGT
2.3. Khấu trừ trong kế toán
Trong kế toán, khấu trừ được áp dụng cho nhiều nghiệp vụ khác nhau nhằm phản ánh chính xác doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Các hình thức khấu trừ kế toán phổ biến bao gồm:
– Chiết khấu thương mại: Khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn, được trừ trực tiếp trên hóa đơn hoặc thanh toán.
– Giảm giá hàng bán: Khoản giảm trừ do hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách, được trừ vào giá bán đã thỏa thuận.
– Các khoản tạm ứng, bảo hiểm: Nhân viên có thể bị khấu trừ lương để hoàn trả các khoản tạm ứng hoặc đóng góp các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
Việc phân loại rõ ràng các hình thức khấu trừ giúp cá nhân và tổ chức xác định đúng trách nhiệm và quyền lợi của mình. Trong đó, khấu trừ thuế TNCN có những nguyên tắc thực hiện riêng biệt cần được tuân thủ chặt chẽ.
3. Nguyên tắc thực hiện khấu trừ thuế TNCN là gì?

Ảnh trên: Thông tư 111/2013/TT-BTC
Việc khấu trừ thuế TNCN phải tuân thủ 4 nguyên tắc cơ bản: khấu trừ tại nguồn, đúng thời điểm, chính xác theo quy định và trách nhiệm của bên khấu trừ. Các nguyên tắc này được quy định chi tiết trong Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
- Khấu trừ tại nguồn: Thuế được khấu trừ ngay tại thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Điều này đảm bảo thuế được thu kịp thời và giảm thiểu thất thoát cho ngân sách nhà nước.
- Đúng thời điểm: Thời điểm khấu trừ thuế là trước khi trả thu nhập cho người nộp thuế. Bất kỳ khoản thu nhập chịu thuế nào cũng phải được thực hiện khấu trừ tại lần chi trả đó.
- Chính xác theo quy định: Bên khấu trừ phải xác định đúng số thuế cần khấu trừ dựa trên loại thu nhập, đối tượng nộp thuế (cư trú hay không cư trú) và áp dụng đúng biểu thuế (lũy tiến từng phần hoặc toàn phần) theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Trách nhiệm của bên khấu trừ: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước. Đồng thời, phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân có yêu cầu để họ thực hiện quyết toán thuế.
Tuân thủ những nguyên tắc này là yêu cầu bắt buộc đối với mọi đơn vị chi trả thu nhập. Vậy, việc khấu trừ thuế TNCN có phải là nghĩa vụ bắt buộc trong mọi trường hợp hay không?
4. Khấu trừ thuế TNCN có bắt buộc không?
Việc khấu trừ thuế TNCN là bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho người lao động, trừ một số trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ này được quy định rõ tại Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.1. Các trường hợp nào bắt buộc phải khấu trừ thuế TNCN?

Ảnh trên: Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tất cả các tổ chức, cá nhân, không phân biệt hình thức hoạt động, khi chi trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN đều phải thực hiện khấu trừ. Theo Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, các trường hợp bắt buộc bao gồm:
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Doanh nghiệp trả lương cho người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên (khấu trừ theo biểu lũy tiến) hoặc dưới 03 tháng với thu nhập từ 2 triệu đồng/lần (khấu trừ 10%).
– Thu nhập từ đầu tư vốn: Tổ chức trả lợi tức, cổ tức cho cá nhân (khấu trừ 5%).
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán: Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho cá nhân (khấu trừ 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán).
– Thu nhập từ trúng thưởng, bản quyền, nhượng quyền thương mại: Tổ chức trả thưởng hoặc trả thu nhập khấu trừ thuế theo thuế suất tương ứng.
4.2. Trường hợp nào người lao động được làm cam kết tạm thời chưa khấu trừ?
Người lao động được làm bản cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN) để tổ chức trả thu nhập tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN nếu đủ các điều kiện theo quy định. Theo điểm i, khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các điều kiện bao gồm:
– Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10%.
– Tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
– Cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm làm cam kết.
– Việc xác định đúng mức khấu trừ là một bước quan trọng trong quy trình này.

Ảnh trên: Mẫu 08/CK-TNCN
5. Mức khấu trừ thuế TNCN được xác định như thế nào?
Mức khấu trừ thuế TNCN được xác định dựa trên loại hợp đồng lao động và tính chất cư trú của người nộp thuế, áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần hoặc thuế suất toàn phần. Quy định chi tiết về cách tính được nêu rõ trong Thông tư 111/2013/TT-BTC.
5.1. Đối với hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Mức khấu trừ được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần, dựa trên thu nhập tính thuế của cá nhân cư trú. Công thức xác định như sau:
– Số thuế phải khấu trừ = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
– Trong đó, Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc, đóng góp từ thiện).
Biểu thuế lũy tiến gồm 7 bậc, với thuế suất từ 5% đến 35% tương ứng với từng mức thu nhập tính thuế.
5.2. Đối với cá nhân không ký hợp đồng hoặc hợp đồng dưới 3 tháng
Mức khấu trừ được áp dụng theo thuế suất toàn phần trên tổng thu nhập chi trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên. Cụ thể:
– 10% trên tổng thu nhập: Áp dụng đối với cá nhân cư trú.
– 20% trên tổng thu nhập: Áp dụng đối với cá nhân không cư trú, không phụ thuộc vào giá trị mỗi lần chi trả.
Việc hiểu rõ các quy định phức tạp về thuế và khấu trừ là một thách thức, đặc biệt với các nhà đầu tư mới tham gia thị trường tài chính. Đây là lúc vai trò của một chuyên gia tư vấn trở nên quan trọng. Nếu bạn là nhà đầu tư mới đang tìm kiếm phương pháp hiệu quả hoặc đã có kinh nghiệm nhưng chưa đạt được lợi nhuận như kỳ vọng, việc có một người đồng hành chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết. Tại Chứng khoán CASIN, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên nghiệp, giúp bạn xây dựng chiến lược đầu tư được cá nhân hóa, bảo vệ vốn và tối ưu hóa lợi nhuận một cách bền vững. Hãy liên hệ với CASIN qua Zalo/số điện thoại trên website để nhận được sự hỗ trợ tận tâm và chuyên nghiệp.

Ảnh trên: Dịch Vụ Tư Vấn Và Đầu Tư Chứng Khoán CASIN
6. Chứng từ khấu trừ thuế có vai trò gì?
Chứng từ khấu trừ thuế là một tài liệu pháp lý do tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, xác nhận số thuế đã được khấu trừ và nộp vào ngân sách nhà nước. Vai trò chính của chứng từ này là cơ sở để cá nhân thực hiện quyết toán thuế cuối năm.
Theo quy định tại Thông tư 37/2010/TT-BTC, chứng từ khấu trừ thuế có các vai trò quan trọng sau:
- Chứng minh nghĩa vụ thuế đã hoàn thành: Là bằng chứng cho thấy cá nhân đã bị trừ thuế tại nguồn đối với một khoản thu nhập cụ thể.
- Cơ sở để quyết toán thuế: Cá nhân sử dụng các chứng từ khấu trừ từ nhiều nguồn thu nhập khác nhau để tổng hợp và thực hiện quyết toán thuế TNCN hàng năm.
- Căn cứ để hoàn thuế: Trong trường hợp số thuế đã tạm khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp, chứng từ khấu trừ là giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN.
Sau khi khấu trừ, tổ chức chi trả phải thực hiện quy trình kê khai theo đúng quy định.

Ảnh trên: Thông tư 37/2010/TT-BTC
7. Quy trình kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ diễn ra như thế nào?
Quy trình kê khai và nộp số thuế đã khấu trừ được thực hiện theo tháng hoặc quý, bao gồm các bước: chuẩn bị hồ sơ khai thuế, nộp tờ khai đến cơ quan thuế, và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Quy trình này phải tuân thủ nghiêm ngặt thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế.
- Chuẩn bị hồ sơ: Doanh nghiệp lập Tờ khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 05/KK-TNCN) và các bảng kê chi tiết kèm theo.
- Nộp tờ khai: Tờ khai được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn nộp theo tháng là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo; theo quý là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
- Nộp tiền thuế: Doanh nghiệp phải nộp toàn bộ số thuế đã khấu trừ vào ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế.
8. Hỏi và Đáp (FAQ) về Khấu trừ
1. Khấu trừ thuế TNCN là gì?
Khấu trừ thuế TNCN là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập tính và trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của một cá nhân trước khi chi trả (Luật Thuế TNCN 04/2007/QH12).

Ảnh trên: Luật Thuế TNCN 04/2007/QH12
2. Khi nào phải khấu trừ thuế TNCN?
Phải khấu trừ thuế TNCN tại thời điểm chi trả các khoản thu nhập chịu thuế như tiền lương, tiền công, đầu tư vốn, bản quyền, trúng thưởng (Thông tư 111/2013/TT-BTC).
3. Mức khấu trừ thuế TNCN là bao nhiêu?
Mức khấu trừ áp dụng theo biểu thuế lũy tiến (HĐLĐ từ 3 tháng) hoặc 10% (thu nhập vãng lai từ 2 triệu đồng) hoặc 20% (cá nhân không cư trú) (Thông tư 111/2013/TT-BTC).
4. Ai là người thực hiện khấu trừ thuế?
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập, bao gồm doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức quốc tế, và cá nhân kinh doanh, có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế (Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14).
5. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN dùng để làm gì?
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được dùng làm căn cứ pháp lý để cá nhân thực hiện quyết toán thuế cuối năm hoặc làm thủ tục hoàn thuế (Thông tư 37/2010/TT-BTC).
6. Không khấu trừ thuế TNCN có bị phạt không?
Hành vi không khấu trừ thuế TNCN sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, bao gồm phạt tiền và truy thu số thuế còn thiếu theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
7. Khấu trừ tại nguồn là gì?
Khấu trừ tại nguồn là cơ chế thu thuế mà theo đó, thuế được thu ngay tại nơi phát sinh thu nhập, do đơn vị chi trả thu nhập thực hiện trước khi thanh toán.
8. Làm thế nào để nhận lại số thuế đã khấu trừ thừa?
Để nhận lại thuế khấu trừ thừa, cá nhân phải thực hiện thủ tục quyết toán thuế TNCN cuối năm và nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế (Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14).

Ảnh trên: Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14
9. Khấu trừ thuế khác với nộp thuế trực tiếp như thế nào?
Khấu trừ thuế do bên trả thu nhập thực hiện, trong khi nộp thuế trực tiếp là nghĩa vụ của người có thu nhập tự kê khai và nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
10. Thu nhập vãng lai có bị khấu trừ thuế không?
Thu nhập vãng lai hoặc từ hợp đồng dịch vụ dưới 3 tháng có tổng mức chi trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên sẽ bị khấu trừ 10% thuế TNCN (Thông tư 111/2013/TT-BTC).
9. Kết luận
Khấu trừ là một nghiệp vụ tài chính nền tảng, đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực quản lý thuế tại Việt Nam. Việc hiểu rõ định nghĩa, các loại hình, nguyên tắc và quy định pháp lý liên quan đến khấu trừ không chỉ là trách nhiệm của các tổ chức chi trả thu nhập mà còn là quyền lợi của mỗi cá nhân nộp thuế. Tuân thủ đúng các quy định về khấu trừ giúp đảm bảo sự minh bạch tài chính, thực hiện đúng nghĩa vụ với nhà nước và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động. Đối với các nhà đầu tư và người lao động, việc nắm vững các kiến thức này là bước đầu tiên để quản lý tài chính cá nhân một cách hiệu quả và chủ động.