Đặc điểm độc nhất của chứng khoán kinh doanh nằm ở mục đích nắm giữ và tính thanh khoản. Không giống các khoản đầu tư dài hạn, giá trị của chúng được xác định lại theo giá trị hợp lý tại mỗi thời điểm lập báo cáo, và mọi biến động được ghi nhận trực tiếp vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thể hiện rõ chiến lược đầu tư lướt sóng của doanh nghiệp.
Nguyên tắc kế toán đối với chứng khoán kinh doanh yêu cầu sự tách biệt rõ ràng giữa giá gốc và chi phí giao dịch, đồng thời phải được theo dõi chi tiết cho từng loại chứng khoán. Việc đánh giá lại và lập dự phòng giảm giá là bắt buộc, đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực giá trị thị trường và rủi ro tiềm ẩn.
Việc hạch toán chứng khoán kinh doanh được thực hiện chủ yếu qua Tài khoản 121, bao gồm các nghiệp vụ từ mua, bán, nhận cổ tức, cho đến đánh giá lại cuối kỳ. Cách thức trình bày khoản mục này trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp cho nhà đầu tư cái nhìn sâu sắc về hiệu quả hoạt động tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.
1. Chứng khoán kinh doanh là gì?
Ảnh trên: Chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán kinh doanh là các loại chứng khoán được doanh nghiệp mua vào với mục đích bán lại để kiếm lời từ sự biến động giá trong ngắn hạn (Theo Khoản 1, Điều 16, Thông tư 200/2014/TT-BTC). Khoản mục này bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, và các công cụ tài chính khác đáp ứng tiêu chí này.
1.1. Khái niệm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Thông tư 200/2014/TT-BTC định nghĩa chứng khoán kinh doanh là các loại chứng khoán doanh nghiệp nắm giữ vì mục đích kinh doanh. Cụ thể, tài khoản 121 dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp nắm giữ với mục đích chờ tăng giá để bán ra kiếm lời.
Việc phân loại một chứng khoán là “kinh doanh” phụ thuộc hoàn toàn vào ý định của ban lãnh đạo tại thời điểm mua, không phụ thuộc vào bản chất của loại chứng khoán đó.
Ảnh trên: Tài khoản 121
1.2. Mục đích nắm giữ chứng khoán kinh doanh
Mục đích chính của việc nắm giữ chứng khoán kinh doanh là thu lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán trong một khoảng thời gian ngắn. Doanh nghiệp hoạt động như một nhà đầu tư chủ động trên thị trường, tận dụng các cơ hội biến động giá để tối ưu hóa dòng tiền nhàn rỗi và gia tăng lợi nhuận.
Mục đích này khác biệt cơ bản với các khoản đầu tư dài hạn khác như đầu tư vào công ty con (nhằm kiểm soát) hay đầu tư giữ đến ngày đáo hạn (nhằm hưởng lãi suất cố định).
2. Chứng khoán kinh doanh là tài sản hay nguồn vốn?
Chứng khoán kinh doanh là một khoản mục thuộc Tài sản Ngắn hạn trên Bảng cân đối kế toán (Theo Phụ lục 1, Thông tư 200/2014/TT-BTC). Nó được trình bày trong phần “A – TÀI SẢN NGẮN HẠN”, mã số 121.
Việc phân loại này xuất phát từ hai đặc tính cốt lõi của chứng khoán kinh doanh:
– Tính thanh khoản cao: Có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng.
– Thời gian nắm giữ ngắn: Chu kỳ luân chuyển dự kiến dưới 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường.
Ảnh trên: Tính thanh khoản cao
3. Đặc điểm của Chứng khoán kinh doanh
Chứng khoán kinh doanh có các đặc điểm cơ bản giúp phân biệt với những khoản mục đầu tư tài chính khác trong doanh nghiệp.
3.1. Tính thanh khoản cao
Đây là đặc điểm quan trọng nhất, thể hiện khả năng được mua bán nhanh chóng trên một thị trường hoạt động mà không làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thị trường. Các chứng khoán này thường được niêm yết trên các sở giao dịch chứng khoán, đảm bảo luôn có người mua và người bán sẵn sàng giao dịch.
3.2. Thời gian nắm giữ ngắn hạn
Doanh nghiệp dự định nắm giữ chứng khoán kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn, thường là dưới 01 năm. Mục tiêu là chốt lời nhanh chóng khi giá đạt kỳ vọng hoặc cắt lỗ kịp thời khi thị trường biến động tiêu cực, thay vì nắm giữ để nhận cổ tức hay lãi suất dài hạn.
3.3. Mục đích kiếm lời từ chênh lệch giá
Lợi nhuận từ chứng khoán kinh doanh chủ yếu đến từ sự thay đổi trong giá trị hợp lý (giá thị trường) của chúng. Mọi sự tăng hoặc giảm giá trị này đều được phản ánh trực tiếp vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ của doanh nghiệp.
Ảnh trên: Sự chênh lệch giá
4. Các loại Chứng khoán kinh doanh phổ biến
Tài khoản 121 – “Chứng khoán kinh doanh” có thể bao gồm nhiều loại công cụ tài chính khác nhau, miễn là chúng thỏa mãn mục đích nắm giữ ngắn hạn để kinh doanh.
– Cổ phiếu: Bao gồm cả cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết được mua với mục đích bán lại.
– Trái phiếu: Bao gồm trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp được mua để bán lại trước ngày đáo hạn.
– Chứng chỉ quỹ: Các chứng chỉ của các quỹ đầu tư đại chúng.
– Công cụ tài chính phái sinh: Các hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn nắm giữ cho mục đích kinh doanh (không phải phòng ngừa rủi ro).
5. Nguyên tắc kế toán Chứng khoán kinh doanh theo Thông tư 200
Việc ghi nhận và theo dõi chứng khoán kinh doanh phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
5.1. Nguyên tắc ghi nhận ban đầu
Chứng khoán kinh doanh phải được ghi nhận theo giá gốc tại thời điểm mua. Giá gốc bao gồm giá mua cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua như phí môi giới, phí giao dịch (Theo Khoản 2, Điều 16, Thông tư 200/2014/TT-BTC).
5.2. Nguyên tắc đánh giá lại cuối kỳ
Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại toàn bộ chứng khoán kinh doanh theo giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý thường là giá đóng cửa của chứng khoán niêm yết tại ngày lập báo cáo. Phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ được ghi nhận vào doanh thu hoặc chi phí tài chính.
5.3. Nguyên tắc lập dự phòng giảm giá
Ảnh trên: Thông tư 48/2019/TT-BTC
Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh nếu giá trị hợp lý của chứng khoán thấp hơn giá trị ghi sổ. Khoản dự phòng này được ghi nhận vào chi phí tài chính để phản ánh khoản lỗ tiềm tàng (Theo quy định tại Thông tư 48/2019/TT-BTC).
6. Hướng dẫn hạch toán chi tiết các nghiệp vụ liên quan đến Chứng khoán kinh doanh (Tài khoản 121)
Các giao dịch liên quan đến chứng khoán kinh doanh được hạch toán chi tiết thông qua Tài khoản 121 và các tài khoản liên quan khác.
6.1. Hạch toán khi mua chứng khoán kinh doanh
Khi mua chứng khoán kinh doanh, kế toán ghi nhận theo giá mua thực tế cộng các chi phí liên quan.
– Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Tổng giá trị)
– Có các TK 111, 112 (Số tiền thanh toán)
Ảnh trên: TK 112
6.2. Hạch toán khi nhận cổ tức, lãi trái phiếu
Đối với cổ tức hoặc lãi được chia cho giai đoạn sau ngày mua, kế toán ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.
– Nợ các TK 111, 112, 138
– Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
6.3. Hạch toán khi bán chứng khoán kinh doanh
Nghiệp vụ bán chứng khoán kinh doanh bao gồm việc ghi giảm giá trị chứng khoán và ghi nhận doanh thu từ việc bán.
– Ghi nhận doanh thu bán:
-
- Nợ các TK 111, 112, 131
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
– Ghi giảm giá gốc chứng khoán:
-
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh
Ảnh trên: TK 635
6.4. Hạch toán khi đánh giá lại cuối kỳ
– Trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá gốc:
-
- Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Phần chênh lệch tăng)
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
– Trường hợp giá trị hợp lý thấp hơn giá gốc (lập dự phòng):
-
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
- Có TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Chi tiết 2291)
7. Phân biệt Chứng khoán kinh doanh và các khoản đầu tư khác
Việc phân biệt rõ ràng giữa các loại hình đầu tư tài chính là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tính minh bạch của báo cáo tài chính.
Tiêu Chí | Chứng khoán kinh doanh (TK 121) | Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (TK 128) | Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (TK 228) |
Mục đích | Mua bán kiếm lời ngắn hạn | Giữ đến đáo hạn hưởng lãi | Đầu tư dài hạn, có thể có ảnh hưởng |
Thời gian | Dưới 1 năm | Xác định theo kỳ hạn còn lại | Dài hạn, không có ý định bán |
Đánh giá | Theo giá trị hợp lý cuối kỳ | Theo giá gốc, có thể phân bổ | Theo giá gốc, lập dự phòng khi có suy giảm |
Tài khoản | 121 | 128 | 228 |
Trình bày | Tài sản ngắn hạn | Ngắn hạn/Dài hạn tùy kỳ hạn còn lại | Tài sản dài hạn |
Việc hạch toán và theo dõi các khoản đầu tư này đòi hỏi sự chính xác cao. Tương tự, trên phương diện đầu tư thực tế, việc ra quyết định mua bán cũng cần một chiến lược rõ ràng để bảo vệ vốn và tối ưu lợi nhuận. Nếu bạn là nhà đầu tư mới đang loay hoay tìm phương pháp hoặc đã có kinh nghiệm nhưng kết quả chưa như ý, việc có một chuyên gia đồng hành là vô cùng cần thiết. CASIN, với vai trò là công ty tư vấn đầu tư cá nhân chuyên nghiệp, sẽ giúp bạn xây dựng một chiến lược đầu tư được cá nhân hóa, tập trung vào việc bảo vệ vốn và tạo ra lợi nhuận ổn định. Khác với các phương pháp tư vấn truyền thống, CASIN đồng hành trung và dài hạn, mang lại sự an tâm tuyệt đối và giúp tài sản của bạn tăng trưởng bền vững. Liên hệ ngay với Casin qua hotline (Call/Zalo) trên website để được hỗ trợ.
Ảnh trên: Dịch Vụ Tư Vấn Và Đầu Tư Chứng Khoán CASIN
8. Trình bày thông tin Chứng khoán kinh doanh trên Báo cáo tài chính
Thông tin về chứng khoán kinh doanh được thể hiện trên hai báo cáo chính là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
8.1. Trên Bảng cân đối kế toán
Chứng khoán kinh doanh được trình bày tại Mã số 121, thuộc mục “II. ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN” trong phần “TÀI SẢN NGẮN HẠN”. Số liệu này là giá trị hợp lý của các chứng khoán tại ngày lập báo cáo, sau khi đã bù trừ với khoản dự phòng giảm giá.
Ảnh trên: Bảng cân đối kế toán
8.2. Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các giao dịch liên quan đến chứng khoán kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu sau:
– Mã số 21 – Doanh thu hoạt động tài chính: Ghi nhận lãi từ việc bán và đánh giá lại tăng giá trị chứng khoán.
– Mã số 22 – Chi phí tài chính: Ghi nhận lỗ từ việc bán, đánh giá lại giảm giá trị và chi phí trích lập dự phòng.
9. Câu hỏi thường gặp về Chứng khoán kinh doanh
1. Chi phí môi giới khi mua chứng khoán kinh doanh hạch toán vào đâu?
Chi phí môi giới, phí giao dịch và các chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào giá gốc của chứng khoán kinh doanh, hạch toán vào Nợ Tài khoản 121 (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC).
2. Cổ tức bằng cổ phiếu có được ghi nhận là doanh thu không?
Cổ tức nhận bằng cổ phiếu không được ghi nhận là doanh thu. Doanh nghiệp chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh báo cáo tài chính, không ghi nhận thay đổi về giá trị (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC).
3. Khi nào cần lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh?
Dự phòng giảm giá được lập tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nếu có bằng chứng cho thấy giá trị hợp lý (giá thị trường) của chứng khoán thấp hơn giá gốc ghi sổ (Theo Thông tư 48/2019/TT-BTC).
4. Chứng khoán kinh doanh có bao gồm vàng, ngoại tệ không?
Không, chứng khoán kinh doanh không bao gồm vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hay ngoại tệ. Các tài sản này được theo dõi và hạch toán trên các tài khoản kế toán riêng biệt như 1113, 1122, 152 (Theo Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam).
5. Sự khác biệt chính giữa Tài khoản 121 và 228 là gì?
Ảnh trên: TK 228
Sự khác biệt chính nằm ở mục đích nắm giữ và thời gian. TK 121 (Chứng khoán kinh doanh) dùng cho mục đích mua bán ngắn hạn, trong khi TK 228 (Đầu tư góp vốn) dùng cho mục đích đầu tư dài hạn.
6. Doanh nghiệp nào thường có khoản mục chứng khoán kinh doanh lớn?
Các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại, và các doanh nghiệp có lượng tiền nhàn rỗi lớn thường có khoản mục chứng khoán kinh doanh chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản.
7. Bán chứng khoán kinh doanh có phải chịu thuế TNDN không?
Lãi từ việc bán chứng khoán kinh doanh là một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Khoản lãi này sẽ được tổng hợp vào kết quả kinh doanh trong kỳ để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp.
8. Chứng khoán kinh doanh được trình bày ở mã số nào trên BCTC?
Trên Bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200, chứng khoán kinh doanh được trình bày ở Mã số 121. Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được trình bày ở Mã số 122.
9. Chuyển đổi một khoản đầu tư dài hạn thành chứng khoán kinh doanh được không?
Việc tái phân loại các khoản đầu tư tài chính được quy định rất chặt chẽ. Doanh nghiệp chỉ được tái phân loại khi có sự thay đổi trong mô hình kinh doanh, một sự kiện hiếm khi xảy ra (Theo Chuẩn mực IFRS 9).
10. Lỗ từ bán chứng khoán kinh doanh có được bù trừ với lãi không?
Ảnh trên: TK 515
Lỗ từ hoạt động bán chứng khoán kinh doanh sẽ được hạch toán vào chi phí tài chính (TK 635) và được bù trừ với doanh thu tài chính (TK 515) để xác định lợi nhuận gộp từ hoạt động tài chính trong kỳ.
10. Kết luận
Chứng khoán kinh doanh là một công cụ tài chính linh hoạt, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn vốn nhàn rỗi và gia tăng lợi nhuận trong ngắn hạn. Tuy nhiên, việc hạch toán và quản lý khoản mục này đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc của chuẩn mực kế toán, từ việc ghi nhận ban đầu, đánh giá lại theo giá trị hợp lý, đến việc lập dự phòng và trình bày trên báo cáo tài chính. Hiểu rõ bản chất, đặc điểm và cách vận hành của chứng khoán kinh doanh không chỉ giúp các kế toán viên thực hiện đúng nghiệp vụ mà còn cung cấp cho các nhà quản trị và nhà đầu tư một góc nhìn sắc bén về sức khỏe tài chính và chiến lược đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp.